Cấp tiếp nhận

Tên dịch vụ: 12. Xác nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đối với người bị thương không thuộc lực lượng công an, quân đội trong chiến tranh từ ngày 31/12/1991 trở về trước không còn giấy tờ

THÔNG TIN DỊCH VỤ CÔNG (THỜI GIAN GIẢI QUYẾT: 89 NGÀY LÀM VIỆC)

Mã DVC: 1.002741.000.00.00.H10

a) Trình tự thực hiện:

- Bước 1: Người bị thương lập hồ sơ theo quy định tại điểm c của thủ tục này trên cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp trực tiếp đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã xem xét, kiểm tra hồ sơ, nếu đầy đủ xác nhận trên hệ thống mạng đã nhận đủ hồ sơ hoặc lập phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả và đồng thời chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn.

Trong thời gian 20 ngày làm việc, UBND cấp xã có trách nhiệm:

+ Đề nghị Hội Cựu chiến binh và Hội Người cao tuổi cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về việc xác nhận người hưởng chính sách như thương binh;

+ Trường hợp người bị thương là thanh niên xung phong đề nghị có thêm ý kiến bằng văn bản của Hội Cựu thanh niên xung phong hoặc Ban Liên lạc thanh niên xung phong cùng cấp.

+ Niêm yết công khai danh sách tại cấp thôn, xóm và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị thương trước khi tham gia cách mạng; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến của nhân dân trong thời hạn tối thiểu 15 ngày làm việc. Sau khi kết thúc thời hạn niêm yết lập Biên bản kết quả niêm yết công khai;

Căn cứ Biên bản kết quả niêm yết công khai và văn bản tham gia ý kiến của các Hội tại Điểm a Khoản này, tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xét duyệt, lập biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận người hưởng chính sách như thương binh (Mẫu BB-TB) đối với những trường hợp được nhân dân đồng thuận, không có khiếu nại, tố cáo;

+ Scan biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận người hưởng chính sách như thương binh, biên bản niêm yết công khai, văn bản tham gia ý kiến của các Hội tại Điểm a Khoản này, kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này chuyển qua mạng điện tử, đồng thời luân chuyển hồ sơ gốc đến cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.

- Bước 2: Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bản điện tử kèm bản gốc hợp lệ, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm:

+ Kiểm tra hồ sơ, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức họp Ban Chỉ đạo xác nhận người có công để xét duyệt từng hồ sơ; lập biên bản xét duyệt;

+ Trường hợp quy định tại Điểm b, d, đ Khoản 2 Điều 6 của Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan y tế cấp huyện kiểm tra vết thương thực thể và lập biên bản kiểm tra (Mẫu XN).

+ Căn cứ  biên bản  xét duyệt của Ban Chỉ đạo, trình Chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận bị thương đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền;

(Trường hợp không thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP;

Người bị thương là Thanh niên xung phong nếu thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý thì chuyển hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải để cấp giấy chứng nhận bị thương. Người bị thương là Thanh niên xung phong nếu thuộc các cơ quan, đơn vị khác quản lý thì chuyển đến Sở Nội vụ để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận bị thương)

- Bước 3: Trong thời gian 07 ngày làm việc, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận bị thương đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền.

  Trong trường hợp không thuộc thẩm quyền thì tham mưu UBND cấp huyện chuyển toàn bộ hồ sơ về cơ quan có thẩm quyền (Sở Nội vụ hoặc Bộ Giao Thông Vận tải hoặc Hội TNXP …) để Cấp giấy chứng nhận bị thương theo quy định.

 - Bước 4: Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bản điện tử kèm bản gốc hợp lệ từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản giới thiệu người bị thương, scan hồ sơ chuyển qua mạng điện tử đến Hội đồng giám định y khoa để giám định thương tật.

- Bước 5: Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ bản điện tử kèm bản gốc hợp lệ từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội đồng giám định y khoa tổ chức giám định thương tật, scan kết quả lên mạng điện tử và chuyển trả kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Bước 6: Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bản điện tử kèm bản gốc hợp lệ từ Hội đồng giám định y khoa, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định, scan kết quả lên mạng điện tử và chuyển trả kết quả về cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã để trả kết quả cho người dân.

- Bước 7: Nhận kết quả tại Bộ phận một cửa UBND cấp xã hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua dịch vụ công trực tuyến.

c) Thành phần, số lượng hồ sơ:

*Thành phần hồ sơ:

- Bản khai cá nhân (Mẫu TB)

- Một trong các giấy tờ sau: lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; lý lịch quân nhân; lý lịch công an nhân dân; quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc; hồ sơ bảo hiểm xã hội hoặc các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước. Trường hợp không còn một trong các giấy tờ nêu trên nhưng đã được hưởng trợ cấp theo các Quyết định sau đây của Thủ tướng Chính phủ thì thì phải có bản khai chi tiết quá trình tham gia cách mạng, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú:

+ Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ 31/12/1960 trở về trước;

+ Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;

+ Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;

+ Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;

+ Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

+ Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.

- Tùy từng trường hợp kèm theo một trong các giấy tờ sau:

+ Trường hợp quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 6 của Thông tư 16 kèm theo giấy tờ, tài liệu chứng minh bị thương;

+ Trường hợp có dị vật kim khí trong cơ thể quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 Điều 6 của Thông tư 16 phải có kết quả chiếu, chụp và kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện quân đội, công an.

*Số lượng hồ sơ: 01 bộ

­d) Thời hạn giải quyết: 89 ngày làm việc/ không quy định, trong đó:

- Cấp xã      : 20 ngày;

- Cấp huyện: 22 ngày;

- Cấp tỉnh    : 47 ngày (Sở 17, HĐGDYK 30).

đ) Đối tượng thực hiện: Cá nhân là người bị thương không thuộc lực lượng công an, quân đội

e) Cơ quan thực hiện TTHC :

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Cơ quan trực tiếp thực hiện:  Sở Lao động -Thương binh và Xã hội;

- Cơ quan phối hợp thực hiện: UBND cấp xã, UBND cấp huyện, cơ quan LĐ-TB&XH cấp huyện, Sở Lao động - TB&XH; Sở Nội vụ, UBND tỉnh, Bộ GTVT, các cơ quan có liên quan (Hội Cựu chiến binh, Hội người cao tuổi, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu Thanh niên xung phong hoặc Ban liên lạc Thanh niên xung phong, Ban chỉ huy quân sự, Công an cấp xã, Công an cấp huyện); đơn vị dịch vụ bưu chính công ích của tỉnh.

g) Kết quả thực hiện: Giấy chứng nhận thương binh và Quyết định trợ cấp

h) Phí, lệ phí: không

i) Tên mẫu đơn, tờ khai: Bản khai cá nhân của người bị thương (Mẫu TB); biên bản họp Hội đồng đề nghị xác nhận người hưởng chính sách như thương binh (Mẫu BB-TB); biên bản kiểm tra (Mẫu XN).

k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: không

l) Căn cứ pháp lý của TTHC:

- Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2012;

- Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ.“Hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng”.

- Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của Liên Bộ, Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn xác nhận liệt sỹ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ.

HỒ SƠ CẦN NỘP

# Tên hồ sơ Tập tin đính kèm
1 Bản khai cá nhân (Mẫu TB) + Mẫu TB
+ Mẫu BB-TB
+ Mẫu XN
2 Một trong các giấy tờ sau: lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; lý lịch quân nhân; lý lịch công an nhân dân; quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc; hồ sơ bảo hiểm xã hội hoặc các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước.
3 Trường hợp có dị vật kim khí trong cơ thể quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 Điều 6 của Thông tư 16 phải có kết quả chiếu, chụp và kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện quân đội, công an.

VĂN BẢN LIÊN QUAN

# Văn bản Tập tin đính kèm
1 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2012; PLU%C4%90NCC.doc
2 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ.“Hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng”. 31_2013_ND-CP_181099.doc
3 Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của Liên Bộ, Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn xác nhận liệt sỹ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ. 28_2013_TTLT-BLDTBXH-BQP_211138.pdf