Cấp tiếp nhận
-
- Quản lý hoạt động xây dựng
- Trợ giúp pháp lý
- Điện
- An toàn đập, hồ chứa thuỷ điện
- Dầu khí (SCT)
- An toàn thực phẩm (SCT)
- Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
- Hóa chất
- Khoa học, công nghệ (SCT)
- Kinh doanh khí
- Công nghiệp tiêu dùng
- Xây dựng cơ bản
- Lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu (SCT)
- Quản lý cạnh tranh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
- Thương mại quốc tế
- Dịch vụ thương mại
- Xúc tiến thương mại
-
- Lĩnh vực đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda) và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
- Đầu tư sử dụng vốn đầu tư và vốn ngân sách nhà nước
- Lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam (Dự án đầu tư ngoài KCN, KKT)
- Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (ppp)
- Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
- Thành lập và hoạt động Liên hiệp Hợp tác xã
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Thành lập và Hoạt động của Doanh nghiệp xã hội
- ODA - Vốn vay ưu đãi nước ngoài
-
- Hộ tịch (T)
- Quốc tịch
- Hoà giải thương mại
- Thừa phát lại
- Luật sư
- Trọng tài thương mại
- Giám định tư pháp
- Tư vấn pháp luật
- Quản tài viên, hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- Lý lịch tư pháp
- Nuôi con nuôi
- Đấu giá tài sản
- Công chứng
- Trợ giúp pháp lý
- Thi hành án dân sự
- Hình thành nhà ở
- Bồi thường nhà nước
- Công chứng viên
-
- Cấp, quản lý căn cước công dân (CAT)
- Phòng cháy, chữa cháy (CAT)
- Quản lý xuất nhập cảnh
- Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông đường bộ (CAT)
- Tổ chức cán bộ(CAT)
- Đăng kí, quản lý con dấu(CAT)
- Quản lý ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (CAT)
- Chính sách (CAT)
- Khiếu nại, tố cáo (CAT)
- Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ(CAT)
-
- Việc làm
- Môi trường (BQL)
- Giao thông vận tải (H)
- Giáo dục - Đào tạo (H)
- Y tế (H)
- Nông nghiệp và PTNT (H)
- Nội vụ (H)
- Đất đai
- Lao động - TBXH (H)
- Văn hóa - Thông tin
- Công thương
- Kinh tế - Hạ tầng (H)
- Tài nguyên & Môi trường (H)
- Tư pháp (H)
- Hộ tịch (H)
- Công an (H)
- Tài chính - Kế hoạch
- MÔI TRƯỜNG (huyện)
-
-
-
- Việc làm
- Môi trường (BQL)
- Giao thông vận tải (H)
- Giáo dục - Đào tạo (H)
- Y tế (H)
- Nông nghiệp và PTNT (H)
- Nội vụ (H)
- Đất đai
- Lao động - TBXH (H)
- Văn hóa - Thông tin
- Công thương
- Kinh tế - Hạ tầng (H)
- Tài nguyên & Môi trường (H)
- Tư pháp (H)
- Hộ tịch (H)
- Công an (H)
- Tài chính - Kế hoạch
- MÔI TRƯỜNG (huyện)
-
-
-
- Việc làm
- Môi trường (BQL)
- Giao thông vận tải (H)
- Giáo dục - Đào tạo (H)
- Y tế (H)
- Nông nghiệp và PTNT (H)
- Nội vụ (H)
- Đất đai
- Lao động - TBXH (H)
- Văn hóa - Thông tin
- Công thương
- Kinh tế - Hạ tầng (H)
- Tài nguyên & Môi trường (H)
- Tư pháp (H)
- Hộ tịch (H)
- Công an (H)
- Tài chính - Kế hoạch
- MÔI TRƯỜNG (huyện)
-
-
-
- Việc làm
- Môi trường (BQL)
- Giao thông vận tải (H)
- Giáo dục - Đào tạo (H)
- Y tế (H)
- Nông nghiệp và PTNT (H)
- Nội vụ (H)
- Đất đai
- Lao động - TBXH (H)
- Văn hóa - Thông tin
- Công thương
- Kinh tế - Hạ tầng (H)
- Tài nguyên & Môi trường (H)
- Tư pháp (H)
- Hộ tịch (H)
- Công an (H)
- Tài chính - Kế hoạch
- MÔI TRƯỜNG (huyện)
-
-
-
- Việc làm
- Môi trường (BQL)
- Giao thông vận tải (H)
- Giáo dục - Đào tạo (H)
- Y tế (H)
- Nông nghiệp và PTNT (H)
- Nội vụ (H)
- Đất đai
- Lao động - TBXH (H)
- Văn hóa - Thông tin
- Công thương
- Kinh tế - Hạ tầng (H)
- Tài nguyên & Môi trường (H)
- Tư pháp (H)
- Hộ tịch (H)
- Công an (H)
- Tài chính - Kế hoạch
- Đất đai - Cũ
- MÔI TRƯỜNG (huyện)
-
-
-
- Việc làm
- Môi trường (BQL)
- Giao thông vận tải (H)
- Giáo dục - Đào tạo (H)
- Y tế (H)
- Nông nghiệp và PTNT (H)
- Nội vụ (H)
- Đất đai
- Lao động - TBXH (H)
- Văn hóa - Thông tin
- Công thương
- Kinh tế - Hạ tầng (H)
- Tài nguyên & Môi trường (H)
- Tư pháp (H)
- Hộ tịch (H)
- Công an (H)
- Tài chính - Kế hoạch
- MÔI TRƯỜNG (huyện)
-
-
-
- Việc làm
- Môi trường (BQL)
- Giao thông vận tải (H)
- Giáo dục - Đào tạo (H)
- Y tế (H)
- Nông nghiệp và PTNT (H)
- Nội vụ (H)
- Đất đai
- Lao động - TBXH (H)
- Văn hóa - Thông tin
- Công thương
- Kinh tế - Hạ tầng (H)
- Tài nguyên & Môi trường (H)
- Tư pháp (H)
- Hộ tịch (H)
- Công an (H)
- Tài chính - Kế hoạch
- MÔI TRƯỜNG (huyện)
-
-
-
- Việc làm
- Môi trường (BQL)
- Giao thông vận tải (H)
- Giáo dục - Đào tạo (H)
- Y tế (H)
- Nông nghiệp và PTNT (H)
- Nội vụ (H)
- Đất đai
- Lao động - TBXH (H)
- Văn hóa - Thông tin
- Công thương
- Kinh tế - Hạ tầng (H)
- Tài nguyên & Môi trường (H)
- Tư pháp (H)
- Hộ tịch (H)
- Công an (H)
- Tài chính - Kế hoạch
- Đất đai - Cũ
- MÔI TRƯỜNG (huyện)
-
-
-
- Việc làm
- Môi trường (BQL)
- Giao thông vận tải (H)
- Giáo dục - Đào tạo (H)
- Y tế (H)
- Nông nghiệp và PTNT (H)
- Nội vụ (H)
- Đất đai
- Lao động - TBXH (H)
- Văn hóa - Thông tin
- Công thương
- Kinh tế - Hạ tầng (H)
- Tài nguyên & Môi trường (H)
- Tư pháp (H)
- Hộ tịch (H)
- Công an (H)
- Tài chính - Kế hoạch
- MÔI TRƯỜNG (huyện)
-
-
-
- Việc làm
- Môi trường (BQL)
- Giao thông vận tải (H)
- Giáo dục - Đào tạo (H)
- Y tế (H)
- Nông nghiệp và PTNT (H)
- Nội vụ (H)
- Đất đai
- Lao động - TBXH (H)
- Văn hóa - Thông tin
- Công thương
- Kinh tế - Hạ tầng (H)
- Tài nguyên & Môi trường (H)
- Tư pháp (H)
- Hộ tịch (H)
- Công an (H)
- Tài chính - Kế hoạch
- Đất đai - Cũ
- MÔI TRƯỜNG (huyện)
-
-
Tên dịch vụ: 10. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất
THÔNG TIN DỊCH VỤ CÔNG (THỜI GIAN GIẢI QUYẾT: 30 NGÀY LÀM VIỆC)
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra hồ sơ nếu đầy đủ, hợp lệ thì ghi vào Sổ theo dõi và Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả. Đồng thời, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện 01 ngày làm việc.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu quy định.
- Bước 2. Trong thời gian 06 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
+ Kiểm tra hồ sơ;
+ Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
+ Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
+ Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định.
+ Chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính đến Chi Cục Thuế.
- Bước 3. Chi Cục thuế ra thông báo xác định nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất và gửi thông báo cho người sử dụng đất theo quy định. Thời gian thực hiện 03 ngày làm việc.
(Người sử dụng đất nộp thuế và gửi giấy nộp tiền đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả).
- Bước 4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển giấy nộp tiền đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện 01 ngày làm việc.
- Bước 5. Trong thời gian 03 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
+ Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;
+ Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
- Bước 7. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy chứng nhận và đồng thời gửi giấy chứng nhận về Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Bước 8. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc:
+ Cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính; cơ sở dữ liệu đất đai; sao y giấy chứng nhận đưa vào lưu trữ
+ Đồng thời chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Bước 9: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thông báo cho người sử dụng đất và trả kết quả cho người sử dụng đất; thu phí, lệ phí theo quy định.
b) Cách thức thực hiện: Người sử dụng đất nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ bao gồm:
1) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
2) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp tài sản là nhà ở (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
2.1) Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
- Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
- Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;
- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.
2.2) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền.
3) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng đối với trường hợp chúng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (bản sao giấy tờ đã công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
- Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
- Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
- Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó hoặc thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.
4) Một trong các giấy tờ sau đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hưu tài sản gắn liền với đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu rừng mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng Đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
5) Một trong các giấy tờ sau đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm nêu trên đây thì phải được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
6) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập tài sản được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết: Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (Bộ phận tiếp nhận: 02 ngày; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai: 12 ngày; Chi cục thuế: 03; Văn phòng Đăng ký đất đai: 03 ngày).
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp, cơ quan thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường.
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.
- Giấy chứng nhận.
h) Lệ phí, phí: Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 30/7/2018 của UBND tỉnh Bình Phước ban hành Đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai,tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Phước;Quyết định số 50/2015/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 của UBND tỉnh Bình Phước ban hành quy định mức thu, quản lý, sử dụng một số loại phí và lệ phía trên địa bàn tỉnh;
- Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp Lệ phí địa chính.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Mẫu số 04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Mẫu số 04b/ĐK: Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất.
- Mẫu số 04d/ĐK: Danh sách tài sản gắn liền với đất trên cùng một thửa đất.
(Mẫu đơn được ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai)
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014;
- Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 03/3/2015;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 30/7/2018 của UBND tỉnh Bình Phước ban hành Đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai,tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
- Quyết định số 50/2015/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 của UBND tỉnh Bình Phước ban hành quy định mức thu, quản lý, sử dụng một số loại phí và lệ phía trên địa bàn tỉnh.
HỒ SƠ CẦN NỘP
# | Tên hồ sơ | Tập tin đính kèm |
---|---|---|
1 | Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất | |
2 | Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở | |
3 | Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng | |
4 | Giấy tờ sau đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng | |
5 | Giấy tờ sau đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm | |
6 | Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cùng các hợp đồng liên quan | |
7 | Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất | |
8 | Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở | |
9 | Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng | |
10 | Giấy tờ sau đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng | |
11 | Giấy tờ sau đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm | |
12 | Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cùng các hợp đồng liên quan |